Tăng kim ngạch các mặt hàng XK
Điểm lại các mặt hàng XK chủ yếu cho thấy trong năm 2018 đều có sự gia tăng đáng kể, cụ thể:
Điện thoại các loại & linh kiện: ước tính XK nhóm hàng này trong tháng 12/2018 là 3,8 tỷ USD, giảm 20,4% so với tháng trước. Tuy nhiên, tính kim ngạch XK cả năm 2018 thì XK hàng điện thoại các loại và linh kiện của cả nước đạt hơn 50 tỷ USD, tăng tới 10,5% so với năm trước.
Mặt hàng dệt may, ước tính trong tháng 12/2018, XK nhóm hàng này của cả nước đạt 2,75 tỷ USD, tăng 8,3% so với tháng trước và nâng kim ngạch XK hàng dệt may năm 2018 lên 30,45 tỷ USD, tăng 16,6% so với năm trước.
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, trị giá XK trong tháng 12/2018 ước tính đạt 2,5 tỷ USD, giảm 1,4% so với tháng trước. Tuy nhiên, tổng kim ngạch XK nhóm hàng này trong năm 2018 ước tính là 29,45 tỷ USD, tăng 13,4% so với năm trước.
Máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng: trị giá XK trong tháng 12/2018 ước tính đạt 1,4 tỷ USD, giảm 3,2% so với tháng trước. Tổng kim ngạch XK nhóm hàng này trong năm 2018 ước tính là 16,53 tỷ USD, tăng 28% so với năm trước.
Hàng giày dép: trị giá XK trong tháng 12/2018 ước tính đạt 1,65 tỷ USD, tăng 8,1% so với tháng trước, nâng tổng kim ngạch XK nhóm hàng này trong 12 tháng/2018 lên 16,3 tỷ USD, tăng 11% so với năm trước. Hàng thủy sản: ước tính trong tháng 12/2018, XK nhóm hàng này của cả nước là 800 triệu USD, tăng nhẹ 0,1% so với tháng trước. Qua đó, nâng kim ngạch XK hàng thủy sản năm 2018 lên 8,83 tỷ USD, tăng 6,3% so với năm trước.
Phương tiện vận tải và phụ tùng, trị giá XK trong tháng 12/2018 ước tính là 680 triệu USD, tăng 2% so với tháng trước, nâng trị giá XK nhóm hàng này trong năm 2018 lên 7,99 tỷ USD, tăng 13,8% so với năm 2017.
Mặt hàng Gỗ và sản phẩm gỗ, trị giá XK trong tháng 12/2018 ước tính là 800 triệu USD, giảm 0,4% so với tháng trước. Qua đó, nâng tổng kim ngạch XK nhóm hàng này trong năm 2018 lên 8,86 tỷ USD, tăng 15% so với năm trước.
Cà phê XK trong tháng 12/2018 ước tính là 160 nghìn tấn, tăng 15,8% so với tháng trước và trị giá là 287 triệu USD, tăng 11,3%. Lượng XK cà phê trong năm 2018 ước đạt gần 1,9 triệu tấn với trị giá đạt 3,54 tỷ USD, tăng 20,1% về lượng và tăng 1,2% về trị giá so với năm 2017.
Riêng duy nhất một mặt hàng giảm là dầu thô XK, trong tháng 12/2018 ước tính đạt 508 nghìn tấn, tăng 50,1% so với tháng trước và trị giá là 230 triệu USD, tăng 41,3%. Tuy nhiên, lượng XK dầu thô trong năm 2018 ước đạt 4,12 triệu tấn, trị giá ước đạt 2,27 tỷ USD, giảm 39,5% về lượng và giảm 21,2% về trị giá so với năm trước.
Kim ngạch các mặt hàng NK
Trong năm 2018 các mặt hàng NK cũng có sự gia tăng đáng kể, một số mặt hàng mặc dù kim ngạch NK trong tháng 12 giảm so với cùng kỳ năm trước nhưng kim ngạch NK cả năm đều tăng so với năm 2017, cụ thể:
Mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện NK ước tính NK nhóm hàng này trong tháng 12/2018 là 3,9 tỷ USD, giảm 0,3% so với tháng trước. Tuy nhiên, ước tính đến hết năm 2018, kim ngạch NK máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện của cả nước là 42,5 tỷ USD, tăng 12,5% so với năm trước.
Tương tự, mặt hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng, ước tính NK nhóm hàng này trong tháng 12/2018 đạt 3,05 tỷ USD, giảm 0,5% so với tháng trước. Ước tính đến hết tháng 12/2018, NK máy móc thiết bị, dụng cụ và phụ tùng của cả nước là 33,72 tỷ USD, giảm 0,5% so với năm 2017.
Mặt hàng vải các loại, ước tính NK mặt hàng này trong tháng 12/2017 là 1,2 tỷ USD, tăng 4,2% so với tháng trước. Ước tính đến hết tháng 12/2018, NK vải các loại là 12,91 tỷ USD, tăng 13,5% so với năm 2017.
Sắt thép các loại, ước tính trong tháng 12/2018 NK 1,15 triệu tấn, tăng 19,9% và trị giá là 812 triệu USD, tăng 9,6% so với tháng trước. Lượng NK sắt thép các loại trong năm 2018 ước đạt 13,55 triệu tấn, giảm 9,6% và trị giá đạt gần 9,9 tỷ USD, tăng 9% so với năm trước.
Chất dẻo nguyên liệu: ước tính NK chất dẻo trong tháng 12/2018 là 500 nghìn tấn, trị giá là 778 triệu USD, giảm 5,6% về lượng và 7,3% về trị giá so với tháng trước. Ước tính đến hết tháng 12/2018, NK mặt hàng này của cả nước đạt gần 5,6 triệu tấn, trị giá gần 9,1 tỷ USD, tăng 11,9% về lượng và tăng 20% về trị giá so với năm trước.
Kim loại thường khác NK, ước tính trong tháng 12/2018 là 160 nghìn tấn, tăng 12,8% và trị giá là 580 triệu USD, tăng 12,6% so với tháng trước. Lượng NK kim loại thường khác trong 12 tháng năm 2018 ước đạt 2,19 triệu tấn, tăng 26,7% và tổng kim ngạch ước đạt 7,32 tỷ USD, tăng 24,9% về trị giá so với năm trước.
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày: ước tính NK nhóm hàng này trong tháng 12/2018 là 460 triệu USD, giảm 6,5% so với tháng trước. Ước tính đến hết tháng 12/2018, NK nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày của cả nước là 5,74 tỷ USD, tăng 5,7% so với năm 2016.
Sản phẩm hóa chất NK sản phẩm hóa chất trong tháng 12/2018 ước tính là 460 triệu USD, tăng 0,3% so với tháng trước. Ước tính đến hết tháng 12/2018, NK mặt hàng này là 5,06 tỷ USD, tăng 9,8% so với năm 2017.
Bên cạnh đó, có một số mặt hàng kim ngạch giảm so với năm trước: Điện thoại các loại và linh kiện, ước tính NK nhóm hàng này trong tháng 12/2018 là 1,6 tỷ USD, giảm 7,6% so với tháng trước. Ước tính đến hết tháng 12/2018, NK điện thoại các loại và linh kiện của cả nước đạt 16,01 tỷ USD, giảm 2,6% so với năm trước.
Một mặt hàng quan trong là Xăng dầu các loại NK trong tháng 12/2018 ước tính là 650 nghìn tấn, giảm 13,5% so với tháng trước và trị giá là 371 triệu USD, giảm 27,9%. Lượng NK xăng dầu các loại trong 12 tháng năm 2018 ước đạt 11,35 triệu tấn, trị giá ước đạt 7,6 tỷ USD, giảm 12,1% về lượng, tuy nhiên lại tăng 7,8% về trị giá so với năm trước.
Từ những con số trên cho thấy, cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam trong tháng 12/2018 ước tính thâm hụt 200 triệu USD, bằng 1% kim ngạch XK. Như vậy, cả năm 2018, cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam dự kiến thặng dư 7,21 tỷ USD, cao hơn 5,1 tỷ USD so với con số xuất siêu của năm 2017 (với 2,11 tỷ USD).
Theo số liệu của Kho bạc Nhà nước, đến ngày 26/12/2018 số thu NSNN của toàn ngành Hải quan đạt 309.871 tỷ đồng bằng 109,5% dự toán, bằng 105,76% chỉ tiêu phấn đấu (293.000 tỷ đồng), tăng 7,2% so với cùng kỳ năm 2017.
(Nguồn tin: Baohaiquan.vn)